Nhôm là kim loại màu trắng bạc, mềm, nhẹ, độ phản chiếu
cao, có tính dẫn nhiệt và dẫn điện cao, không độc, chống mài mòn. Nhôm là
kim loại có nhiều thành phần nhất, chiếm 1/12 trong vỏ trái đất. Tuy nhiên, ta
không tìm thấy nhôm tinh khiết trong tự nhiên, chỉ có thể tìm thấy nhôm kết hợp
với oxygen và những nguyên tố khác. Trong đời sống nhôm thường được
gọi là hợp kim nhôm.
Trong số các kim loại, nhôm vượt
trội về thuộc tính cũng như hình thức và nhờ vào kỹ thuật sản xuất làm
cho nhôm có giá cả cạnh tranh. Nhôm được sử dụng ngày càng nhiều trong nhiều
ngành, những thị trường lớn như ngành công nghiệp ô tô bắt đầu nhận ra đặc tính
không thể so sánh được của nhôm.
Tìm nhôm ở đâu và như thế nào?
Quặng Bauxite là
nguồn nhôm chủ yếu. Bauxite được tán nhuyễn và sàng trong nước để tách đất và
silicat, sau đó được sấy khô và trộn với bột soda và nước vôi. Hỗn
hợp này được xử lý trong lò nấu, được nén lại và chuyển qua hồ lắng để tách
chất bẩn.
Sau khi lọc, làm mát và kết tủa,
hỗn hợp này được lọc một lần nữa trước khi được nung thành bột. Kết quả là ta
có nhôm bột, hỗn hợp của nhôm và oxy.
Bột nhôm phải qua quá trình xử lý
hợp kim để trở thành nhôm được dùng bình thường. Trong lò luyện nhôm có bồn
chứa cryolite (làm nóng chảy cryolite bằng cách cho dòng điện chạy qua). Bột
nhôm được cho vào bồn cryolite, được nung nóng, tách oxygen và lắng xuống phía
dưới cryolite. Chúng được lọc qua phễu, đưa vào lò nấu thành thỏi hoặc chuyển
qua lò gia nhiệt.
Hợp kim nhôm

Trong lò nấu hợp kim, nhôm thỏi
được nấu chảy và trộn với kim loại khác như magnesium, silica, đồng… để
tạo thành hợp kim nhôm được sử dụng rộng rãi. Thành phần vật lý của hợp kim
nhôm này được quyết định bởi các kim loại bên trong nó. Chẳng hạn:
Manganese chống mài mòn cao
Magnesium có tính hàn tốt
Đồng có tính gia công cao
Kẽm có độ bền cao
Hỗn hợp kim loại nóng chảy được đúc
thành cây. Những cây này có thể được cắt thành từng khúc nhỏ theo ý muốn và
chúng được đưa đến các nhà máy để định hình.
Ở châu Á, đặc biệt là Trung Quốc,
nhiều nhà máy có lò gia nhiệt nấu phôi nhôm cùng các thành phần kim loại khác
thành cây dài để định hình và sử dụng trong các nghành dân dụng khác.vvv
Ví dụ như:
Cầu thang cao cấp
Đèn trang trí
Những đặc tính chủ yếu của nhôm
Nhôm dạng tấm, cuộn hay định hình
có nhiều ưu điểm hơn những kim loại khác. Cho dù những kim loại khác có những
ưu điểm như nhôm, chúng cũng không thể sánh với nhôm. Nhôm định hình là quá
trình xử lý kim loại nhằm phát huy tối đa các đặc tính vật lý của nhôm, phù hợp
cho các nhà thiết kế, kỹ sư và nhà sản xuất.
Trọng lượng nhẹ
Nhôm nhẹ nhất trong các kim loại,
có trọng lượng 2.7 và chỉ nặng 0.1 pound trên inch vuông. Nó chỉ nặng bằng 1/3
trọng lượng sắt, thép, đồng và đồng thau. Nhôm dễ vận chuyển và có chi phí vận
chuyển thấp, là nguyên liệu hấp dẫn cho ngành hàng không, nhà cao tầng và công
nghiệp ôtô. Khi được dùng trong lĩnh vực vận tải nó giúp giảm chi phí nhiên
liệu.
Bền
Người ta có thể làm cho nhôm bền
theo ý muốn. Khi nhiệt độ giảm, nhôm bền hơn vì vậy nó được dùng chủ yếu ở nơi
có khí hậu lạnh.
Tỉ lệ giữa trọng lượng và độ bền
cao:
Nhôm là sự kết hợp đặc biệt giữa
trọng lượng nhẹ và độ bền cao. Độ bền có thể tăng nếu thêm một hay nhiều chất
sau: manganese, silicon, đồng, magnesium, kẽm. Và độ bền còn tăng cao nếu
được xử lý nhiệt đặc biệt. Ngày nay ngành công nhiệp hàng không và ôtô dùng
nhôm làm thành phần chính.
Chống mài mòn
Tính chống mài mòn của nhôm tuỳ vào
lớp màng nhôm oxide mỏng, cứng bên ngoài. Lớp màng này có thể dày đến 0.2mili,
có thể sơn hay xi để tăng độ bền. Nhôm không co lại như thép.
Tính dẫn nhiệt cao
Nhôm có tính dẫn nhiệt cao thích
hợp cho những nơi cần trao đổi nhiệt như bộ phận làm mát của tủ lạnh và các
thành phần của động cơ. Nhôm được định hình theo hình dạng mong muốn thích hợp
cho những bộ phận cần dẫn nhiệt.
Tính dẫn điện cao
Nhôm là kim loại rẻ có tính dẫn
điện cao được dùng dẫn điện. Vì nhôm có độ dày thấp, nó sẽ dẫn điện cao gấp hai
lần đồng. Những hợp kim nhôm khác nhau có tính dẫn điện khác nhau và được dùng
cho các thiết bị điện đặc biệt như dây dẫn điện
Không có từ tính
Nhôm không có từ tính
nên được dùng cho các thiết bị có điện áp cao như tấm chắn thiết bị điện.
Độ đàn hồi
Nhôm dễ định hình và tạo thành hình
dạng khác. Nhôm có độ bền và độ dẻo có thể được uốn lại nếu như bị móp méo. Có
nhiều cách tạo hình nhôm, chủ yếu là định hình, uốn, ép, kéo
Độ phản chiếu
Nhôm đánh bóng có độ phản chiếu
cao. Do độ phản chiếu cao (trên 80%) nên nhôm được dùng làm chụp đèn. Nó còn
được dùng làm tấm che nắng, chắn sóng radio, tia tử ngoại
Chống cháy
Nhôm không cháy thậm chí ở
nhiệt độ cao cũng không sinh ra khí độc
Thích hợp nơi có khí hậu lạnh
Nhôm được dùng cho mục đích đông
lạnh. Độ bền của nhôm tăng khi ở nhiệt độ lạnh vì vậy được dùng bên ngoài không
gian cũng như cho máy bay, xây dựng ở nơi có vĩ độ cao
Tái sinh
Nhôm được tái sinh với chi phí phù
hợp. Nó có thể được tái sinh nhiều lần mà không làm mất đặc tính vì vậy phù hợp
với sản phẩm bảo vệ môi trường
Bề ngoài đẹp
Nhôm nổi trội hơn các kim loại khác
nhờ có bề ngoài đẹp và tính chống mài mòn cao. Có nhiều cách xử lý thành phẩm, thông
thường là sơn nước, sơn bột, xi hay sơn tĩnh điện.
Dễ định hình
Những hình dạng phức tạp có thể
được định hình chỉ bằng một thanh nhôm mà không cần dùng nhiều phương pháp gia
công. Nhôm định hình này bền hơn các sản phẩm cùng loại và ít tốn thời
gian hơn. Nhôm được dùng làm gậy bóng chày, ống dẫn tủ lạnh, bộ phận truyền
nhiệt. Các phụ tùng nhôm có thể nối với nhau bằng cách hàn, hoặc dùng
keo, kẹp, bù lông, đinh tán và các loại móc. Nối ghép phía trong dùng cho những
thiết kế đặc biệt chẳng hạn dùng keo để nối các phụ tùng máy bay bằng nhôm
Tính kinh tế
Các phụ tùng được định hình bằng
cách ép có chi phí rẻ và nhanh. Các phụ tùng này có thể thay đổi nhanh, có chi
phí hợp lý, phù hợp cho sản xuất nhỏ.
Giá nhôm
Nhôm được mua bán qua Lodon Metal
Exchange (LME), được thành lập năm 1877. Có vài thị trường mua bán các sản phẩm
đặc biệt như Shanghai Metal Exchange. Nhôm được xem như một hàng hoá và được
định giá tuỳ theo thị trường. Giá của nhôm thay đổi theo quy luật cung cầu và
theo các nhà đầu tư . Các sản phẩm của nhôm như nhôm định hình được định giá
bằng LME+phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm phản ánh chi phí sản xuất và chi phí để
định hình
Nhân tố lớn nhất ảnh hưởng đến giá
của thành phẩm nhôm tùy thuộc vào giá nhôm ở Lodon Metal Exchange (LME). LME
báo giá nhôm tinh khiết hàng ngày (chính xác 99.7%); giá được công bố định kỳ
trên các tạp chí (như Wall Street Jounal) bằng dollar/tấn. Để đổi giá của LME
sang pound ta chia cho 2,204.6. Giá được công bố hàng ngày trên American Metal
Exchange và hàng tuần trên Platt’s Metals Week. Giá cả đã từng biến động rất
mạnh ở LME, và nay họ có biện pháp để hạn chế thấp nhất biến động này
Ở châu Á có thể cộng thêm phí môi
giới và phí vận chuyển vào giá nhôm thỏi.
Nhôm tái sinh
Nhôm là một trong những nguyên liệu
được tái sinh thành công nhất. Nhôm vụn có giá trị cao, được chấp nhận rộng rãi
và rất có ý nghĩa trong ngành công nghiệp.
Nhôm có thể được tái sinh và sử
dụng nhiều lần mà không làm mất đi các đặc tính cũng như chất lượng được đảm
bảo. Việc tái sinh nhôm cần ít năng lượng và chi phí thấp. Trong quá trình sản
xuất sẽ sản sinh ra các vụn nhôm. Chúng được đưa trở lại lò nấu thành nguyên
liệu thô. Cứ bốn cân quặng cho ra một cân nhôm, mỗi cân nhôm tái sinh tiết kiệm
được bốn cân quặng.
NGUYÊN LIỆU
Bauxite
Ta lấy nhôm từ quặng Bauxite.
Bauxite được xử lý cơ học để cô đặc lại và sau đó được nén lại bằng chất hoá
học để có bột nhôm và nhôm oxite
Luyện nhôm
Điện phân bột nhôm trong bồn
cryolite để có nhôm. Bột nhôm được cho vào bồn cryolite và cho dòng điện đi
qua. Nhôm nóng chảy được tách oxy và lắng dưới cryolite, chảy qua phễu và được
sấy khô.
Đúc nhôm
Nhôm được trộn với các kim loại
khác và đúc thành cây
Tái sinh nhôm vụn
Nhôm tái sinh được ưa thích
hơn vì tốn ít năng lượng hơn khi chế biến từ quặng Bauxite
Luyện nhôm để tăng tính vật lý
Những thành phần chủ yếu để thêm
vào: magnesium, silicon, sắt, đồng, manganese, crom
Hợp kim nhôm được xác định bằng một
số gồm bốn chữ số. Hợp kim 6xxx là hợp kim định hình phổ biến có khoảng 99%
nhôm và một lượng nhỏ magnesium (Mg), silicon (Si)



